Phân loại Leukotriene

Cysteinyl leukotriene

LTC4, LTD4, LTE4 và LTF4 thường được gọi là các cysteinyl leukotriene do sự hiện diện của amino acid cysteine ​​trong cấu trúc của chúng. Các cysteinyl leukotriene tạo nên chất phản ứng chậm của sốc phản vệ (SRS-A). LTF4, như LTD4, là một chất chuyển hóa của LTC4, nhưng, không giống như LTD4, thiếu chất lắng glutamic của glutathione, LTF4 lại thiếu chất lắng glycine của glutathione.[9]

LTB4

LTB4 được tổng hợp in vivo (trong cơ thể sống) từ LTA4 bằng enzyme LTA4 hydrolase. Chức năng chính của nó là để phục hồi bạch cầu trung tính vào các vùng tổn thương mô, mặc dù nó cũng giúp thúc đẩy việc sản xuất các cytokine viêm từ các tế bào miễn dịch khác nhau. Thuốc ngăn chặn các tác động của LTB4 đã cho thấy một số hiệu quả trong việc làm chậm tiến triển của các bệnh liên quan đến bạch cầu trung tính.[10]

LTG4

Cũng đã có giả định về sự tồn tại của LTG4, một sản phẩm chuyển hóa của LTE4, trong đó phần cysteinyl đã bị oxy hóa thành một acid alpha-keto (tức là - cysteine ​​đã được thay thế bởi một pyruvate), nhưng rất ít thông tin về leukotriene giả định này.

LTB5

Đây là leukotriene có nguồn gốc từ acid béo eicosapentanoic omega-3 (EPA) giúp làm giảm hiệu ứng viêm. LTB5 gây nên sự tổng hợp các bạch cầu trung tính của chuột, tính hướng hóa của PMN của con người, giải phóng enzyme lysosome từ PMN của con người và tăng cường tiết dịch tương bradykinin, mặc dù so với LTB4, nó có hiệu quả của nó ít hơn 30 đến lần.[11]

Liên quan